1. ĐẠI CUƠNG.
Ăn uống rất quan trọng đối với người lành và càng quan trọng hơn đối với người bệnh. Trẻ em ǎn đủ mới lớn được, người bệnh có ǎn mới có sức chống đỡ với bệnh và sức khỏe mới mau hồi phục. Tuy nhiên chế độ ǎn cho các loại bệnh có khác nhau, không theo đúng chế độ đó có thể làm bệnh lâu khỏi hay nặng thêm. Vì vậy một trong những nhiệm vụ của người điều dưỡng là phải hướng dẫn người bệnh ǎn uống theo đúng y lệnh.
2. Một số chế độ ăn bệnh lý.
2.1. Chế độ ǎn hạn chế sợi và xơ
2.1.1 Chỉ định:
– Bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng
– Viêm ruột
– Một số bệnh khác có tổn thương đường ruột (cọ xát kích thích niêm mạc gây đau chảy máu, lên men chua, sinh nhiều hơi).
2.1.2. Nên tránh các thức ǎn
– Đậu đỗ các loại (đậu xanh, đậu đen, đậu trắng, v.v…)
– Sắn, ngô, khoai phơi khô.
– Cá rán, khoai rán, thịt nguội có nhiều gân, sụn
– Rau, dưa
– Hoa quả có nhiều bã: dứa, lê, táo
2.1.3 Các chế độ ǎn.
– Hạn chế tuyệt đối: chỉ ǎn sữa, cháo bột.
– Hạn chế vừa phải: cho ǎn sữa, cháo, bột, trứng, khoai nghiền.
– Hạn chế ít: thêm thịt động vật non, chọn miếng nạc (bỏ bì, gân, bạc nhạc), bǎm nhỏ hầm nhừ, rau non.
2.2. Chế độ ǎn hạn chế chất béo.
2.2.1 Chỉ định:
– Bệnh về gan, mật (viêm túi mật, sỏi mật, tắc ống dẫn mật)
– Bệnh về gan (viêm gan, suy gan)
– Cao huyết áp.
2.2.2 Chế độ ǎn chủ yếu.
Đạm, rau quả, đường
2.3 Chế độ ǎn hạn chế muối.
2.3.1 Chỉ định:
– Phù cấp, mạn trong các bệnh viêm cầu thận, thận nhiễm mỡ, suy tim các giai đoạn.
2.3.2 Nên tránh các thức ǎn có muối.
Cá bể, sữa bò, trứng, rau muống, cà rốt.
2.3.3. Các chế độ ǎn.
– Hạn chế muối tuyệt đối: Thức ǎn không cho muối và tránh những thức ǎn có muối, ǎn cháo đường, sữa đậu nành, rau cải luộc, nước hoa quả.
– Hạn chế muối tương đối: Nấu không cho muối nhưng được dùng thực phẩm có sẵn muối như thịt, trứng, sữa, rau muống.
2.4 Chế độ ǎn giảm protid.
2.4.1 Chỉ định: Urê huyết cao, đặc biệt trong viêm thận.
– Tǎng urê huyết cấp tính phải giảm protid xuống 20g đến 10 gam/1 ngày hoặc bỏ hắn protid.
– Tǎng urê huyết mạn tính 30g-40g/ngày hoặc cho protid gấp 3 lần urê thải ra.
2.4.2 Chế độ ǎn giảm protid thường dùng các thức ǎn loại có nhiều glucid như: bánh mì, khoai, nước quả, bơ và một ít thức ǎn loại có nhiều protid như: thịt, bột đậu nành.
2.5. Chế độ ǎn tǎng protid.
2.5.1. Chỉ định: Hồi sức sau mổ, trước mổ, suy dinh dưỡng
2.5.2 Chế độ ǎn:
– Mức thấp cho 1,5 gam protid/1kg cơ thể x 2 tuần
– Mức cao cho 2g protid/1 kg cơ thể x 2 tuần – Cho ǎn protid động vật và thực vật để dễ hấp thu.
2.6. Chế độ ǎn trong bệnh đái tháo đường:
Thường do nhược nǎng tuyến tụy nên rối loạn chuyển hóa đường: đường huyết cao và trong nước tiểu có đường.
2. 6.1 Nguyên tắc xây dựng chế độ ǎn:
– Đảm bảo vừa đủ số calo cần thiết, không nên cho quá 30 calo cho 1 kilogam cơ thể.
– Hạn chế glucid tới mức tối đa, cho bệnh nhân ǎn 100g gạo/1 ngày
– Tǎng protid 1 – 1,5g/kg cơ thể
– Lipid có thể cho như mức bình thường hoặc cao hơn một chút.
2.6.2. Thức ǎn thích hợp với bệnh đái tháo đường.
– Thức ǎn không có glucid: thịt, cá, trứng, đậu phụ
– Thức ǎn có rất ít glucid (khoảng 3%) rau tươi, cải, súp lơ, dưa chuột, bầu, bí, mǎng, xà lách, cà chua, giá đỗ, hành tỏi tươi, v.v…
Cho bệnh nhân ǎn thức ǎn trên, ngoài ra cho ǎn các loại ngũ cốc như gạo, khoai, sắn, mì, đường, các hoa qua ngọt đều là những thức ǎn cần phải kiểm soát chặt chẽ vì là những chất có tỷ lệ glucid cao.
2.7. Chế độ ǎn của bệnh nhân mổ
2.7.1 Trước mổ
– Xa ngày mổ: ǎn nhiều protid, glucid, nước, cho nhiều calo
– 2-3 ngày trước mổ: chế độ ǎn không có bã, giảm calo xuống 1/3 và không dùng sữa.
– Ngày mổ: Bệnh nhân nhịn ǎn, uống ít nước.
2.7.2 Sau mổ
– 3-4 ngày: Truyền dung dịch muối, đường, truyền máu hay huyết tương.
– Mổ ở ngoài đường tiêu hóa: uống ít nước chè loãng pha đường, nước rau, nước quả.
– Từ ngày thứ 3-4 trở đi (đã trung tiện):
+ Mổ ở ngoài tiêu hóa: ǎn lỏng, ít calo, ít protid, glucid, lipid, nhiều vitamin, muối khoáng, tǎng dần.
+ Mổ ngoài đường tiêu hóa: cho ǎn dần để thay thế tiêm truyền, thức ǎn lỏng tǎng dần calo và protid.
– Phục hồi sức khỏe: Chế độ ǎn bồi dưỡng với số calo tǎng dần từ 1600
đến 2000, 3000 calo, protid 1-1,5-2g/1 kg cơ thể.