Thận nằm ở vị trí nào? 2 nhóm chức năng chính

Vị trí và chức năng của thận

Thận nằm ở vị trí nào?

Ví trí giải phẫu của thận

Thận là cơ quan chắc đặc, nằm ở hai bên cột sống phía sau màng bụng, mỗi bên một quả, tựa như hình hạt đậu tằm. Ở ngoài rìa phồng lên, ở giữa lõm xuống, đó là nơi mạch máu, dây thần kinh và ống dẫn tiểu của thận đi vào, còn gọi là cửa thận. Bên trái cao ngang khoảng đốt sống eo thứ nhất, bên phải cao ngang khoảng đốt sống eo thứ 2, cách đường chính giữa phía sau lưng khoảng 5cm.

Vị trí được minh hoạ trong hình bên, là một cặp cấu trúc hình hạt đậu nằm ngay bên dưới và phía sau gan trong khoang phúc mạc. Các tuyến thượng thận nằm trên mỗi quả. Tất cả máu trong cơ thể con người được lọc nhiều lần trong ngày bởi thận; các cơ quan này sử dụng gần 25 phần trăm lượng oxy hấp thụ qua phổi để thực hiện chức năng này. Oxy cho phép các tế bào thận sản xuất hiệu quả năng lượng hóa học dưới dạng ATP thông qua hô hấp hiếu khí. Dịch lọc ra khỏi thận được gọi là nước tiểu .

Vị trí thận và liên quan của thận

Vị trí thận so với thành bụng và liên quan

Vị trí nằm dán vào vách sau bụng, trước mặt có màng bụng che phủ, vì vậy được coi là cơ quan nằm ngoài màng bụng. Trục dài nằm theo hướng nghiêng ra ngoài xuống dưới, hai quả tạo thành hình chữ V ngược ở phía sau eo. Vị trí ở mỗi cá thể đều có sai khác, nhưng thông thường của nữ nằm thấp hơn của nam, của trẻ em thấp hơn của người lớn. Với trẻ sơ sinh, đầu dưới của thận có trường hợp nằm ngang với mỏm xương hông. 1/3 phía trên mặt sau dựa vào cơ hoành, 2/3 phía dưới sau nằm gần rìa ngoài cơ ngang của bụng, cơ vuông ở eo và cơ to ở eo. Các cơ quan nằm kề phía trước của hai quả phải, trái không giông nhau, phía trong bên phải sát với phần dưới của manh tràng, phía ngoài sát với lá phải của gan và khúc bên phải của kết tràng. Sát với bên trái tính từ trên xuống dưới là dạ dày, tuỵ và khoang ruột, phía trên bên ngoài bên trái sát với lách, nửa dưới sát vối khúc bên trái của kết tràng. Phía trên sát với tuyến thận.

Xem thêm: Mô tả liên quan của thận

Thận có chức năng gì?

Chức năng ngoại tiết

Đây là cơ quan bài tiết quan trọng của cơ thể. Thông qua quá trình tạo và bài tiết nước tiểu, điều tiết môi trường bên trong (nội môi) cơ thể (bao gồm nước, chất điện giải và cân bằng độ axít-kiềm). Kết cấu cơ bản để hoàn thành chức năng quan trọng này là đơn vị thận. Mỗi quả có khoảng một triệu đơn vị, mỗi đơn vị do tiểu cầu thận và tiểu quản (ống nhỏ) cấu thành. Khi máu chảy qua tiểu cầu thận sẽ bị tách ra một phần để tạo ra nước tiểu ban đầu (120ml/phút), khi nước tiểu ban đầu chảy qua tiểu cầu thận thì đại bộ phận nước và rất nhiều các chất cần thiết như protein, axít amin, đường Glucose, natri v.v… được hấp thu lại. Nhưng có nhiều chất bị bài thải qua tiểu quản thận ra ngoài như a-mô-ni-ắc và hydro v.v… cuối cùng tạo ra nước tiểu mà chúng ta vẫn thấy. Căn cứ vào yêu cầu của cơ thể, tiểu giản thận điều tiết lượng hấp thu lại của nưóc và nhiều chất khác, từ đó đảm bảo nội môi được ổn định.

Chức năng nội tiết

Một chức năng quan trọng khác là tiết hoormon. Nó không những có thể tạo ra nhiều loại nội tiết (hoormon nội tiết) mà đồng thời là cơ quan chịu tác động của rất nhiều loại hoormon, là nơi quan trọng diễn ra quá trình trao đổi, phân giải của hầu hết các loại hoormon; có thể tạo ra hoormon thận, hoormon làm căng mạch máu, chất tác động tiền liệt tuyến, chất giảm kinin v.v…, tham gia vào quá trình điều tiết huyết áp. Nó còn có thể tạo ra vitamin hoạt tính D3 tham gia vào quá trình trao đổi canxi; phốt pho và trao đổi chất của xương. Nhiều loại hoormon như insulin, gastrin v.v… bị phân giải ở thận.

Khi thận có bệnh biến thì không những gây ra những dị thường ở nước tiểu, lượng nước, chất điện giải, làm sự cân bằng axít kiềm bị mất điều hòa, mà còn có thể gây ra nhiều dạng trở ngại về nội tiết, như cao huyết áp, thiếu máu, bệnh xương và rối loạn trao đổi đường v.v…

Xem thêm: Giải phẫu và chức năng của thận

Việc nắm được vị trí giải phẫu cũng như chức năng của thận sẽ giúp cho nhân viên y tế có được những định hướng, những phán đoán cũng như những chẩn đoán bệnh được tốt hơn. Người bệnh cũng có thể biết được sơ bộ mình bị bệnh lý ở đâu, nên đi khám chuyên khoa nào. Nắm chắc về vị trí giải phẫu cũng như những thành phần liên quan sẽ giúp nhân viên y tế có chiến lược, cách tiếp cận cũng như các phương pháp chẩn đoán, điều trị tối ưu cho người bệnh. Nắm được giải phẫu cũng là bước quan trọng nhất đối với các phẫu thuật viên. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ đề cập tới những nội dung mang tính ngắn gọn, đơn giản và chọn lọc nhất để người bệnh có thể hình dung và nắm bắt được. Đối với các nhân viên y tế thì sẽ cần nghiên cứu chuyên sâu hơn về giải phẫu, sinh lý và chức năng.

Một số tình trạng bệnh lý ở thận

  1. Viêm bể thận (nhiễm trùng bể thận): Vi khuẩn có thể lây nhiễm sang thận, thường gây đau lưng và sốt . Sự lây lan của vi khuẩn do nhiễm trùng bàng quang không được điều trị là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm bể thận.
  2. Viêm cầu thận: Hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức có thể tấn công thận, gây viêm và một số tổn thương. Máu và protein trong nước tiểu là những vấn đề phổ biến xảy ra với bệnh viêm cầu thận. Nó cũng có thể dẫn đến suy thận.
  3. Sỏi thận (sỏi thận): Khoáng chất trong nước tiểu tạo thành tinh thể (sỏi), có thể phát triển đủ lớn để chặn dòng nước tiểu. Nó được coi là một trong những điều kiện đau đớn nhất. Hầu hết sỏi thận sẽ tự đào thải ra ngoài, nhưng một số sỏi quá lớn và cần được điều trị.
  4. Hội chứng thận hư : Tổn thương thận khiến chúng thải một lượng lớn protein vào nước tiểu. Sưng chân ( phù nề ) có thể là một triệu chứng.
  5. Bệnh thận đa nang : Một tình trạng di truyền dẫn đến các u nang lớn ở cả hai quả thận cản trở hoạt động của chúng.
  6. Suy thận cấp tính (suy thận): Tình trạng thận hoạt động kém hiệu quả đột ngột. Mất nước , tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc tổn thương thận có thể gây ra suy thận cấp tính, có thể hồi phục.
  7. Suy thận mãn tính: Mất một phần vĩnh viễn khả năng hoạt động của thận. Bệnh tiểu đường và huyết áp cao là những nguyên nhân phổ biến nhất.
  8. Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD): Mất hoàn toàn sức mạnh của thận, thường là do bệnh thận mãn tính tiến triển . Những người mắc bệnh ESRD cần được lọc máu thường xuyên để sống sót.
  9. Hoại tử nhú thận: Tổn thương thận nghiêm trọng có thể khiến các khối mô thận bị vỡ ra bên trong và làm tắc nghẽn thận. Nếu không được điều trị, thiệt hại có thể dẫn đến suy thận toàn bộ.
  10. Bệnh thận do tiểu đường : Lượng đường trong máu cao do bệnh tiểu đường dần dần làm tổn thương thận, cuối cùng gây ra bệnh thận mãn tính. Protein trong nước tiểu (hội chứng thận hư) cũng có thể xảy ra.
  11. Bệnh thận do tăng huyết áp: Tổn thương thận do huyết áp cao gây ra . Suy thận mãn tính cuối cùng có thể dẫn đến.
  12. Ung thư thận: Ung thư biểu mô tế bào thận là loại ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến thận. Hút thuốc là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh ung thư thận .
  13. Viêm thận kẽ: Viêm mô liên kết bên trong thận, thường gây suy thận cấp. Phản ứng dị ứng và tác dụng phụ của thuốc là những nguyên nhân thông thường.
  14. Bệnh thay đổi tối thiểu: Một dạng hội chứng thận hư trong đó các tế bào thận trông gần như bình thường dưới kính hiển vi. Bệnh có thể gây sưng chân đáng kể (phù nề). Steroid được sử dụng để điều trị bệnh thay đổi tối thiểu.
  15. Đái tháo nhạt do thận : Thận mất khả năng cô đặc nước tiểu, thường là do phản ứng thuốc. Mặc dù hiếm khi nguy hiểm nhưng bệnh đái tháo nhạt gây ra tình trạng khát nước liên tục và đi tiểu thường xuyên .
  16. U nang thận: Một khoảng rỗng trong thận. U nang thận bị cô lập thường xảy ra khi mọi người già đi và hầu như chúng không bao giờ gây ra vấn đề gì. U nang và khối phức tạp có thể là ung thư.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Có thể bạn quan tâm